- 20/12/2024
- Đăng bởi: Ngoc Anh
- Danh mục: Du học và Định cư Úc
Luật Di trú Sửa đổi (2024 Measures No. 1) năm 2024 sửa đổi Luật Di trú năm 1994 để cho ra mắt visa Skills in Demand – Tay nghề thiết yếu, sửa đổi một số yêu cầu đề cử và visa Tay nghề thường trú diện chủ bảo lãnh – Employer Nomination Scheme (Subclass 186) và điều chỉnh các nghĩa vụ bảo lãnh.
Tóm tắt về các sửa đổi như sau:
Visa Tay nghề thiết yếu – Skills in Demand (Subclass 482)
Giới thiệu Visa Tay nghề tạm trú – Skills in Demand (Subclass 482) thay thế Visa Tay nghề tạm trú – Temporary Skill Shortage (subclass 482) hiện có. Áp dụng những thay đổi về các quy định Visa Tay nghề thiết yếu – Skills in Demand (Subclass 482) thay thế cho Visa Tay nghề chủ bảo lãnh – Temporary Skill Shortage (subclass 482).
Visa Tay nghề thiết yếu – Skills in Demand (Subclass 482) có 3 dòng:
1) Dòng Chuyên môn: dành cho những ứng viên trong các ngành nghề thuộc nhóm ANZSCO có ngưỡng thu nhập chuyên môn từ 135.000 đô la Úc trở lên (không bao gồm các ngành nghề trong Nhóm chính 3, 7 và 8 của ANZSCO bao gồm người lao động chân tay, người vận hành máy móc và tài xế).
Dòng mới này không có trong visa TSS trước đây công nhận những người di cư có tay nghề cao mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho Úc và cho phép chủ lao động tiếp cận những kỹ năng này một cách nhanh chóng thông qua các sắp xếp hợp lý.
2) Dòng Kỹ năng cốt lõi: dành cho những ứng viên có mức lương trung bình diện Kỹ năng cốt lõi từ 73.150 đô la Úc (bằng với mức lương trung bình dành cho tay nghề tạm thời (TSMIT) hiện tại đối với visa TSS) trong Danh sách ngành nghề kỹ năng cốt lõi (CSOL).
Một số ngành nghề nhất định có trong TSS không được đưa vào danh sách CSOL và sẽ không đủ điều kiện để được cấp visa thuộc diện Kỹ năng cốt lõi của visa SID. Một số ngành nghề này có thể đủ điều kiện để được cấp visa thuộc diện Chuyên môn, điều này tùy thuộc vào việc đáp ứng các yêu cầu về thu nhập hoặc diện Thỏa thuận lao động của visa Skills in Demand. Những nghề nghiệp này cũng có thể đủ điều kiện để xin các lộ trình visa khác bao gồm visa thường trú.
Lưu ý: Người sở hữu visa TSS hiện tại sẽ có khả năng phải chuyển sang một nhà tuyển dụng mới, nếu nghề nghiệp hiện tại của họ nằm trong danh sách CSOL hoặc đề cử đáp ứng đủ điều kiện về thu nhập để xin visa thuộc diện Chuyên môn. Nếu nghề nghiệp liên quan không nằm trong danh sách CSOL hoặc không đủ điều kiện để xin visa thuộc diện Chuyên môn, ứng viên sẽ không có lộ trình để thay đổi nhà tuyển dụng. Những cá nhân này sẽ phải tìm nghề mới, nộp đơn xin visa khác hoặc rời khỏi Úc.
3) Dòng Thỏa thuận Lao động: kế thừa các quy định hiện có từ visa TSS, trong khi việc phát triển thêm dòng kỹ năng thiết yếu (Essential Skills stream) đang được tiến hành.
- Văn bản này giảm yêu cầu tối thiểu về kinh nghiệm làm việc liên quan cho các ứng viên xin visa SID ở tất cả các diện từ hai năm (yêu cầu hiện tại đối với visa TSS) xuống còn một năm làm việc toàn thời gian hoặc thời gian tương đương làm việc bán thời gian hoặc theo hình thức thời vụ, trong vòng năm năm ngay trước ngày nộp đơn xin visa.
- Văn bản cũng quy định ngưỡng thu nhập diện Chuyên môn và ngưỡng thu nhập diện Kỹ năng cốt lõi sẽ được điều chỉnh hàng năm vào ngày 1 tháng 7. Công thức để xác định chỉ số này được nêu trong văn bản này, và trang web của bộ sẽ cần cập nhật thông tin rõ ràng và chính xác về ngưỡng cụ thể mỗi năm.
- Các tham chiếu đến dòng Ngắn hạn và dòng Trung hạn đã bị loại bỏ và thay thế bằng dòng Kỹ năng chuyên biệt và dòng Kỹ năng cốt lõi.
Phí nộp hồ sơ xin visa Skills in Demand:
- Phí cơ bản: 3.115 AUD.
- Phí bổ sung cho người nộp hồ sơ từ 18 tuổi trở lên: 3.115 AUD.
- Phí bổ sung cho người nộp hồ sơ dưới 18 tuổi: 780 AUD.
Các mức phí này được căn chỉnh với phí áp dụng hiện tại đối với các ứng viên dòng trung hạn của visa 482 (Visa Tạm trú Tay nghề chủ bảo lãnh).
Sửa đổi đối với Visa Employer Nomination Scheme (Sc 186):
- Sửa đổi để áp dụng visa SID và thay thế visa TSS bằng visa SID, đảm bảo rằng người giữ visa SID ở tất cả các diện (Kỹ năng Cốt lõi, Chuyên môn và Thỏa thuận Lao động) có lộ trình chuyển đổi sang thường trú nhân (PR) theo dòng Chuyển tiếp (TRT) của visa 186.
- Yêu cầu kinh nghiệm làm việc theo nomination 5.19 (quy định 5.19(5)(e) và (f)) đã được chuyển sang Phụ lục 2 của visa 186. Tất cả công việc được đề cử toàn thời gian tại Úc hiện sẽ được tính vào yêu cầu kinh nghiệm làm việc đối với dòng TRT của visa 186. Trước đây, chỉ thời gian làm việc tại vị trí cụ thể với cùng mộ chủ lao động (trừ một số ngoại lệ) mới được tính, và nếu ứng viên thay đổi chủ lao động hoặc người bảo lãnh, thời gian knh nghiệm sẽ được tính lại từ đầu.
- Tính linh hoạt hiện có đối với kinh nghiệm làm việc của các ngành nghề cụ thể (bác sĩ và một số vị trí liên quan) sẽ tiếp tục được duy trì, phù hợp với tính chất công việc trong các lĩnh vực này.
- Yêu cầu ngành nghề được đề cử trong đơn TRT visa 186, giống ngành nghề liên quan đến visa Subclass 457, 482 hoặc 482 mới – Skill in Demand mà ứng viên đã giữ gần đây nhất vẫn giữ nguyên. Ngành nghề phải được liệt kê trong danh sách ANZSCO, nhưng không cần mã ANZSCO 4 chữ số phải giống hệt như mã tồn tại khi visa gần đây nhất được cấp. Việc bỏ yêu cầu về mã ANZSCO 4 chữ số tạo ra tính linh hoạt để các cập nhật mã nghề nghiệp không gây bất lợi cho ứng viên.
- Yêu cầu về ngưỡng thu nhập tối thiểu TSMIT đã được thay thế bằng Ngưỡng Thu nhập Kỹ năng Cốt lõi để đảm bảo yêu cầu lương đối với visa 186 dòng TRT và diện Direct Entry liên kết với yêu cầu lương của visa SID.
- Yêu cầu theo quy định 186.312 rằng một thành viên gia đình của đương đơn chính giữ visa 186 phải được kèm vào vào đơn đề cử để được cấp visa, nay đã bị loại bỏ.
Sửa đổi để điều chỉnh nghĩa vụ bảo lãnh:
- Thêm tham chiếu về visa Tay nghề thiết yếu (SID) để đảm bảo các nghĩa vụ bảo trợ áp dụng cho visa TSS cũng áp dụng cho visa SID.
- Sửa đổi quy định để chủ lao động có nghĩa vụ đảm bảo người được bảo trợ chính làm việc hoặc tham gia vào ngành nghề, chương trình, hoặc hoạt động được đề cử, sẽ kết thúc khi người được bảo trợ chính chấm dứt làm việc cho họ, thay vì khi họ có người bảo lãnh mới. Điều này phù hợp với quy định có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2024, cho phép người giữ visa có thời gian tối đa 180 ngày tại một thời điểm (tăng từ 60 ngày) và tổng cộng 365 ngày trong toàn bộ thời hạn visa để tìm nhà bảo trợ mới, nộp đơn xin visa khác, hoặc rời khỏi Úc.
Thời điểm có hiệu lực và các quy định chuyển tiếp
Văn băn có hiệu lực từ ngày 7 tháng 12 năm 2024.
Visa Tay nghề thiết yếu (Skills in Demand – SID):
- Các đơn đề cử và đơn xin visa TSS nộp trước ngày 7 tháng 12 sẽ được xử lý theo các yêu cầu hiện hành tại thời điểm nộp đơn.
- Nếu một chủ bảo lãnh đã nộp đơn đề cử cho visa TSS nhưng không kèm theo đơn xin visa trước ngày 7 tháng 12 năm 2024, ứng viên có thể “liên kết” đề cử này với visa Skills in Demand mới cho đến khi thời hạn 12 tháng của đề cử ban đầu kết thúc. Nếu họ không liên kết, đề cử sẽ hết hạn sau 12 tháng kể từ ngày được phê duyệt.
Đề cử và Visa 186 và 187:
- Sửa đổi đối với quy định 5.19 sẽ áp dụng cho đơn đề cử được nộp từ ngày 7 tháng 12 năm 2024 trở đi.
- Sửa đổi đối với quy định 186.226 và 186.227 trong Phụ lục 2 áp dụng cho:
- Đơn xin visa nộp từ ngày 7 tháng 12 năm 2024; và
- Đơn xin visa liên quan đến vị trí được đề cử trong một đơn đề cử nộp theo quy định 5.19 từ ngày 7 tháng 12 năm 2024.
- Mục đích là đảm bảo rằng nếu đề cử được nộp trước ngày 7 tháng 12 năm 2024 và yêu cầu kinh nghiệm làm việc đã được đáp ứng ở giai đoạn đề cử, thì không cần đáp ứng lại ở giai đoạn xin visa, mặc dù yêu cầu này đã được chuyển từ đề cử sang visa.
Nghĩa vụ bảo lãnh: Các sửa đổi áp dụng cho người bảo lãnh được chấp thuận trước, trong, hoặc sau ngày 7 tháng 12 năm 2024.
Yêu cầu tiếng Anh và visa Skills in Demand (SID)
- Quy định Di trú (Yêu cầu kiểm tra ngôn ngữ đầu vào đối với visa 482 – Language Test Requirements for Subclass 482 Visa) năm 2024 bác bỏ IMMI 18/032 và quy định yêu cầu kiểm tra tiếng Anh đối với các ứng viên thuộc diện Chuyên môn và Kỹ năng Cốt lõi của visa Skills in Demand (Subclass 482).
- Điểm yêu cầu giống hệt với dòng Medium term của visa TSS trước đây:
- IELTS: Overall 5.0, với điểm thành phần từng kỹ năng tối thiểu 5.0.
- Các bài kiểm tra tiếng Anh được phê duyệt, thời gian hiệu lực của điểm số, và các trường hợp miễn kiểm tra tiếng Anh đều giữ nguyên như yêu cầu áp dụng trước đây đối với visa TSS.
Thời điểm có hiệu lực và quy định chuyển tiếp
- Quy định có hiệu lực từ ngày 7 tháng 12 năm 2024 và áp dụng cho các đơn xin visa được nộp từ ngày này trở đi.
- IMMI 18/032 (Yêu cầu kiểm tra ngôn ngữ đầu vào đối với visa 482 – Language Test Requirements for Subclass 482 Visa) tiếp tục áp dụng đối với các đơn xin visa nộp trước ngày 7 tháng 12 năm 2024.
Danh sách ngành nghề Kỹ năng Cốt lõi (CSOL) và visa SID
- Quy định Migration (Specification of Occupations—Subclass 482 Visa) năm 2024 hủy bỏ đạo luật LIN 19/048 và thiết lập Danh sách Ngành nghề Kỹ năng Cốt lõi (CSOL) cho diện Kỹ năng Cốt lõi của visa Skills in Demand (Sc 482).
- CSOL là danh sách duy nhất, thay thế cho ba danh sách ngành nghề trước đây của visa TSS.
So sánh ngành nghề với danh sách trước đây:
- Danh sách CSOL bao gồm 456 ngành nghề dành cho ứng viên thuộc diện Kỹ năng Cốt lõi, giảm 125 ngành nghề so với các danh sách ngành nghề TSS trước đây.
- Tuy nhiên, danh sách này tăng thêm 189 ngành nghề hiện có lộ trình trực tiếp đến thường trú nhân (PR) theo dòng TRT của visa 186.
- Danh sách cũng bổ sung 16 ngành nghề mới hoặc cập nhật từ các thay đổi của ANZSCO.
Các điều kiện hạn chế (Caveats)
- CSOL có 14 điều kiện hạn chế (caveats), giảm từ 26 điều kiện hạn chế trong danh sách TSS trước đây theo LIN 19/048.
Thay đổi trong điều kiện hạn chế:
- Một điều kiện hạn chế mới (caveat 14) được bổ sung, áp dụng cho các ngành nghề chỉ được cung cấp theo cam kết thương mại quốc tế.
- 12 caveats trong đạo luật LIN 19/048 đã được gỡ bỏ hoặc kết hợp với các caveats tương tự. Các điều kiện bị gỡ bỏ bao gồm những điều kiện đã lỗi thời do ngưỡng thu nhập tăng và được chỉ số hóa, cũng như caveat 10 (hạn chế một số ngành nghề chỉ dành cho khu vực vùng sâu vùng xa Úc).
- Các điều kiện hạn chế tiếp tục áp dụng cho tất cả các diện của visa SID, giống như áp dụng cho visa TSS, và không chỉ giới hạn ở dòng Kỹ năng Cốt lõi.
Thời điểm hiệu lực và quy định chuyển tiếp
- Quy định có hiệu lực từ ngày 7 tháng 12 năm 2024 và áp dụng cho các đề cử ngành nghề được thực hiện từ ngày này trở đi.
- Dù LIN 19/048 (danh sách ngành nghề liên quan đến chương trình TSS) bị hủy bỏ, quy định này vẫn tiếp tục áp dụng cho các đề cử ngành nghề được thực hiện trước ngày 7 tháng 12 năm 2024.
- Cụ thể, LIN 19/048 sẽ tiếp tục được áp dụng đối với các đề cử ngành nghề cho visa Subclass 482 (Temporary Skills Shortage) được nộp trước thời điểm quy định này có hiệu lực.
Visa SID và các vấn đề liên quan
Migration Amendment (Skills in Demand Visa and Related Matters) Instrument 2024 điều chỉnh một loạt các văn bản nhằm hỗ trợ việc triển khai visa 482 (Skills in Demand) và các biện pháp liên quan từ ngày 7 tháng 12 năm 2024.
- Migration (IMMI 18/039: Mandatory Skills Assessment—Subclass 482 Visa) Instrument 2018;
- Migration (LIN 19/216: Exemptions from Skill, Age and English Language Requirements for Subclass 186, 187 and 494 Visas) Instrument 2019;
- Migration (IMMI 18/033: Specification of Income Threshold and Annual Earnings and Methodology of Annual Market Salary Rate) Instrument 2018;
- Migration (LIN 19/212: Specification of Exempt Occupations) Instrument 2019;
- Migration (LIN 18/036: Period, manner and evidence of labour market testing) Instrument 2018;
- Migration (LIN 19/260: Assessing Authorities for Subclass 494 Visas) Instrument 2019;
- Migration (LIN 20/166: Australian Values Statement for Public Interest Criterion 4019) Instrument 2020.
- Mục đích của quy định là đảm bảo các văn bản này nhất quán với các sửa đổi do Migration Amendment (2024 Measures No. 1) Regulations 2024 ban hành. Các văn bản này quy định các vấn đề liên quan đến tiêu chí đủ điều kiện cấp visa, đánh giá kỹ năng, cơ quan đánh giá, tuyên bố về giá trị của Úc và quy định về ngưỡng thu nhập và thu nhập hàng năm.
- Văn bản này có hiệu lực từ ngày 7 tháng 12 năm 2024.
Sửa đổi kỹ thuật liên quan đến visa SID
- Migration Amendment (Skills in Demand and Nil VAC) Instrument 2024 hủy bỏ LIN 21/006 và sửa đổi IMMI 18/018 để hỗ trợ triển khai visa Kỹ năng theo nhu cầu – Skills in Demand (SID) (Subclass 482).
- Văn bản sửa đổi IMMI 18/018 Visa Applications—Temporary Skill Shortage (Class GK)) loại bỏ tham chiếu đến visa Temporary Skills Shortage (TSS) và thay thế bằng “skills in demand”. Chỉnh sửa lỗi chính tả nhỏ trong địa chỉ email dành cho việc nộp hồ sơ thủ công visa 482. Những sửa đổi trong IMMI 18/018 áp dụng cho các đơn xin visa được nộp từ ngày 7 tháng 12 năm 2024.
- Văn bản này cũng hủy bỏ Migration (Class of persons for Temporary Skill Shortage (Class GK) visa nil VAC Instrument (LIN 21/006), quy định mà áp dụng miễn phí VAC cho một số ứng viên trong thời kỳ COVID-19. Do các khung thời gian quy định trong văn bản này đã hết hiệu lực và không còn phù hợp.
- Văn bản này có hiệu lực từ ngày 7 tháng 12 năm 2024
Định nghĩa ANZSCO
- Migration (ANZSCO Definition) Specification 2024 sửa đổi LIN 19/051 và quy định rằng:
- Đối với quy định 1.03, thuật ngữ ANZSCO được định nghĩa là Australian and New Zealand Standard Classification of Occupations do Australian Bureau of Statistics công bố, phiên bản có hiệu lực vào ngày 27 tháng 6 năm 2013.
- Tuy nhiên, đối với quy định 2.72, 2.73 và tiểu quy định 5.19(5) của Migration Regulations, ANZSCO được định nghĩa là phiên bản có hiệu lực vào ngày 23 tháng 11 năm 2022.
- Văn bản này bắt đầu có hiệu lực từ ngày 7 tháng 12 năm 2024.
Danh sách Nghề nghiệp Kỹ năng Cốt lõi (CSOL) cho visa 186
- Migration (Specification of Occupations and Assessing Authorities—Subclass 186 Visa) Instrument 2024 hủy bỏ LIN 19/049 và quy định:
- Các ngành nghề liên quan đến đơn xin visa và đề cử ngành nghề cho visa Employer Nomination Scheme (Sc 186).
- Các cơ quan đánh giá kỹ năng liên quan đến ngành nghề.
- 15 điều kiện cụ thể áp dụng cho một số ngành nghề nhất định trong các trường hợp không phù hợp để đề cử.
- Các ngành nghề được liệt kê trong Core Skills Occupation List (CSOL).
Thời điểm hiệu lực và quy định chuyển tiếp
- Văn bản này có hiệu lực từ ngày 7 tháng 12 năm 2024.
- Văn bản này áp dụng cho các đơn đề cử được nộp từ ngày 7 tháng 12 năm 2024.
- Văn bản này áp dụng cho visa Employer Nomination Scheme (Subclass 186) và các đề cử theo diện Direct Entry được thực hiện từ ngày 7 tháng 12 năm 2024.
- Dù LIN 19/049 bị hủy bỏ, văn bản này vẫn tiếp tục áp dụng cho:
- Các đơn đề cử nộp trước ngày 7 tháng 12 năm 2024.
- Các đơn xin visa Employer Nomination Scheme (Subclass 186) theo diện Direct Entry, được nộp trước, vào, hoặc sau ngày 7 tháng 12, nếu đề cử liên quan được nộp từ ngày 19 tháng 3 năm 2019 nhưng trước ngày 7 tháng 12 năm 2024.
Quy định về visa Đổi mới quốc gia (NIV)
Quy định sửa đổi về di trú (visa Đổi mới quốc gia) năm 2024 sửa đổi Quy định về di trú năm 1994 như sau:
Đổi tên visa Tài năng toàn cầu (Loại BX) thành visa Đổi mới quốc gia (Loại BX) và sửa đổi tất cả các tài liệu tham khảo trong quy định về di trú.
Thêm yêu cầu theo Phụ lục 1 và Phụ lục 2 rằng người nộp đơn xin visa phải được Bộ trưởng mời bằng văn bản để nộp đơn xin visa Đổi mới quốc gia và nộp trong thời hạn nêu trong thư mời.
Thêm yêu cầu theo Phụ lục 2 rằng hồ sơ thành tích đặc biệt và nổi bật được công nhận trên toàn thế giới của người nộp đơn phải giống như hồ sơ nêu trong thư mời tại thời điểm nộp đơn.
Bãi bỏ định nghĩa về “Đặc phái viên của Thủ tướng về Kinh doanh toàn cầu và Thu hút tài năng” khỏi quy định 1.03 vì điều này sẽ không áp dụng cho các đơn xin visa Đổi mới quốc gia (Subclass 858). Yêu cầu của Phụ lục 1 là phải xin xác nhận của Đặc phái viên của Thủ tướng về Thu hút Nhân tài Kinh doanh Toàn cầu vì có khả năng đóng góp đáng kể cho nền kinh tế Úc nếu được cấp visa Tài năng Toàn cầu đã bị bãi bỏ và sẽ không áp dụng cho visa Đổi mới Quốc gia.
Các yêu cầu còn lại áp dụng cho visa Tài năng Toàn cầu vẫn tiếp tục áp dụng cho visa Đổi mới Quốc gia vì văn bản này chỉ sửa đổi về mặt kỹ thuật để thay đổi tên.
Quá trình chuyển đổi
Văn bản này có hiệu lực vào ngày 6 tháng 12 năm 2024.
Những người đã nộp đơn xin visa Tài năng Toàn cầu trước ngày 6 tháng 12 sẽ tiếp tục được xét duyệt theo các yêu cầu của luật hiện hành tại thời điểm nộp đơn.
Các sửa đổi được thực hiện bởi Văn bản này (quy định Đổi mới Quốc gia) sẽ áp dụng cho các đơn xin visa nộp từ sau ngày 6 tháng 12 năm 2024.
Nguồn: https://www.legislation.gov.au/F2024L01416/asmade/text